Sinh lý học thực vật là một ngành khoa học chuyên nghiên cứu về chức năng, cấu trúc, quá trình trao đổi chất của tế bào thực vật. Đó là những quá trình cơ bản xảy ra hàng ngày trong cơ thể tế bào thực vật như hô hấp, quang hợp, tổng hợp và chuyển hóa các chất dinh dưỡng. Theo kinh nghiệm của tôi, các unit test không phải là cách hiệu quả để tìm kiếm bug hoặc phát hiện hồi quy (detect regression). Theo định nghĩa, thì các unit test kiểm tra mỗi đơn vị (unit) code của bạn một cách riêng biệt. Nhưng khi ứng dụng của bạn chạy trong thực tế, tất Một thông số tiếp theo cân thực hiện khi Xác nhận giá trị sử dụng cho các phương pháp Hóa sinh và Huyết học là "Xác nhận khoảng tuyến tính". Trong bài viết này chúng tôi sẽ tiếp tục hướng dẫn các PXN thực hiện cách xác nhận khoảng tuyến tính. Xem thêm các hướng dẫn khác: 1. Hướng dẫn xác định độ lặp lại và tái lặp. 2. Hướng dẫn xác định độ đúng. 3. Bạn là sinh viên. Bạn rất đam mê nghiên cứu khoa học. "Khoa học" được định nghĩa là "những tri thức đạt được qua kinh nghiệm thực tế và nghiên cứu". Nghiên cứu khoa học là gì? Nghiên cứu khoa học là hành động tìm hiểu, quan sát, thí nghiệm… dựa trên Sinh học thực phẩm Hệ thống dây chuyền sản xuất thực phẩm Quản lý sản xuất thực phẩm Quản lý chất lượng Khoa học và công nghệ thực phẩm Dinh dưỡng và thực phẩm Triển vọng nghề nghiệp Tại cái tổ chức hay công ty lớn, bạn có thể được lên chức "Kỹ sư cao cấp" với nhiệm vụ chính thiên về quản lý nhân viên và nguồn lực. 1. Đối với học sinh. Học sinh là người chịu những hậu quả nghiêm trọng nhất khi hành vi bạo lực xảy ra. Không chỉ gây ra những hậu quả về mặt thể xác mà còn gây ra nhiều hậu quả đau lòng. Không ít trường hợp bạo lực cướp đi sinh mạng của nhiều học sinh. Họ cần một lối giáo dục khác, phù hợp hơn. Hãy cho người Số 7 trải nghiệm và họ tự rút ra bài học cho mình. Những trường hợp có Số chủ đạo 7. Trường hợp thực tế mà chuyên gia Lê Đỗ Quỳnh Hương nghiên cứu là người có ngày sinh 23/12/1979. LyCua. 1. Về phẩm chất đạo đức Phẩm chất đạo đức cá nhân Đào tạo trình độ thạc sĩ có lập trường chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt và ý thức xã hội tốt của người công dân xã hội chủ nghĩa; Giao tiếp, ứng xử, xây dựng, giữ gìn các mối quan hệ với đồng nghiệp, với học sinh, với xã hội theo chuẩn mực nhà giáo; Thích ứng nhanh với những thay đổi kinh tế, xã hội, môi trường công tác. Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp Có kĩ năng thực hành, có năng lực phát hiện, giải quyết các vấn đề thuộc chuyên ngành khoa học Sinh học, khả năng tham gia nghiên cứu tại các trung tâm nghiên cứu khoa học, viện nghiên cứu thuộc ngành Sinh học, Sinh thái học, Môi trường, cơ sở sản xuất, kinh doanh có liên quan đến lĩnh vực Sinh học; Có tác phong làm việc khoa học và tính chuyên nghiệp trong giải quyết các vấn đề về dạy học và nghiên cứu khoa học, thích ứng nhanh với những yêu cầu đổi mới trong chuyên môn và quản lý giáo dục; Trung thực trong chuyên môn, trong nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao thành tựu khoa học công nghệ vào thực tiễn đời sống và sản xuất; Tiếp tục rèn luyện phẩm chất của cán bộ viên chức trong ngành giáo dục, giáo dục lòng yêu nghề, gắn bó với khoa học Sinh học, không ngừng phấn đấu cho sự tiến bộ của bản thân trong công tác, trong lĩnh vực chuyên môn, khoa học chuyên ngành. Phẩm chất đạo đức xã hội Có phẩm chất đạo đức và ý chí chính trị tốt, chấp hành tốt đầy đủ chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; Phát huy tính sáng tạo, tiếp thu cái mới, say mê nghiên cứu phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước; Có tinh thần hợp tác tốt trong môi trường công tác và các môi trường hoạt động xã hội. 2. Về kiến thức Kiến thức giáo dục đại cương Nắm vững nề tảng triết học, chủ nghĩa Mac-Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Có phương pháp luận nghiên cứu khoa học tiên tiến áp dụng vào giải quyết các vấn đề của ngành Sinh học, chuyên ngành Sinh học thực nghiệm. Kiến thức cơ sở Tổng hợp các kiến thức chuyên sâu về cơ sở sinh học hiện đại. Phân tích và tổng hợp được các vấn đề lý thuyết nâng cao của chương trình môn sinh học ở bậc phổ thông; Phân tích được các vấn đề lý luận trong công tác quản lý, thiết kế và xây dựng chương trình môn học; Phân tích và hệ thống được các vấn đề về lý thuyết và thực nghiệm nâng cao, chuyên sâu về chuyên ngành sinh học ở bậc phổ thông và đại học. Kiến thức chuyên ngành Xác định và phân tích được quan điểm, cơ sở phương pháp luận của sinh học thực nghiệm, cơ sở của việc vận dụng lý luận vào thực tiễn dạy học, ứng dụng các vấn đề sinh học vào thực tiễn sản xuất; Nắm chắc phương pháp nghiên cứu khoa học nói chung, cơ sở khoa học của chương trình sinh học thực nghiệm và giáo dục Sinh học nói riêng; Rèn luyện năng lực nghiên cứu cho học viên xây dựng giả thuyết khoa học, soạn đề cương nghiên cứu, tổ chức nghiên cứu, xử lý các tình huống chuyên môn, phát hiện và giải quyết các vấn đề nghề nghiệp, dễ dàng thích nghi với các hoạt động nghiệp vụ và những tiến bộ trong khoa học và công nghệ; Trên cơ sở vốn kiến thức sâu, rộng, liên ngành và năng lực nghiên cứu độc lập, học viên có thể tiếp tục tự đào tạo hoặc tự bồi dưỡng một chuyên ngành mới; tập trung bồi dưỡng kiến thức chuyên sâu; mở rộng kiến thức liên ngành. Phân tích được bản chất của công nghệ sinh học hiện đại, lựa chọn được phương pháp dạy, học và ứng dụng các vấn đề sinh học phù hợp vào thực tiễn công tác giáo dục sản xuất; Nắm bắt và phân tích được các xu thế nghiên cứu, phát triển và ứng dụng các vấn đề sinh học ở bậc phổ thông và đại học. Cập nhật các vấn đề sinh học nói chung và công nghệ sinh học hiện đại. Luận văn Luận văn phải là một vấn đề khoa học cụ thể, chuyên sâu liên quan đến sinh học thực nghiệm nói riêng, chương trình sinh học ở bậc phổ thông và đại học nói chung. Đề tài luận văn phải được hội đồng chuyên môn thông qua và Hiệu trưởng ra quyết định giao đề tài và cán bộ hướng dẫn; Kết quả nghiên cứu trong luận văn phải là kết quả lao động của chính tác giả và chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào của tác giả khác; Nội dung và kết quả nghiên cứu của luận văn phải thể hiện tác giả nắm vững và vận dụng được các kiến thức về lý thuyết và thực tiễn để nghiên cứu các vấn đề chuyên môn, chứng tỏ được khả năng nghiên cứu của tác giả; Luận văn phải được trình bày mạch lạc, rõ ràng, theo trình tự mở đầu, các chương, kết luận, danh mục các công trình khoa học của tác giả và những người liên quan đến luận văn, tài liệu tham khảo và phụ lục nếu có; Luận văn có khối lượng từ 70 - 120 trang A¬4, được chế bản theo quy định; Luận văn phải đáp ứng được các yêu cầu cụ thể khác theo quy định của Trường Đại học Tây Bắc. 3. Về kỹ năng Kỹ năng chuyên môn Phân tích và giải thích được cơ sở sinh học của tri thức sinh học thực nghiệm trong chương trình phổ thông, đại học và các vấn đề thực tiễn ứng dụng vào lao động sản xuất; Vận dụng được các kiến thức sinh học thực nghiệm vào thực tiễn công tác giảng dạy, học tập môn sinh học ở bậc phổ thông và đại học, nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao các thành tựu sinh học vào thực tiễn sản xuất; Tổ chức hoạt động nhận thức, phát triển tư duy, năng lực học sinh trong dạy - học môn sinh học ở trường phổ thông và đại học. Đổi mới công tác đánh giá kết quả học tập, đánh giá năng lực thực nghiệm của người học; Xây dựng và phát triển chương trình dạy học, nghiên cứu và vận dụng các kiến thức sinh học thực nghiệm vào thực tiễn công tác ứng dụng chuyển giao các thành tựu sinh học vào thực tiễn sản xuất theo yêu cầu của xu hướng phát triển sinh học hiện đại; cập nhật, khai thác, xử lý các thông tin về những thành tựu tiến bộ các ngành khoa học có liên quan đến sinh học thực nghiệm; Tổ chức các hoạt động nghiên cứu một đề tài cụ thể, phát hiện, tư duy, giải quyết các vấn đề của lý luận và thực tiễn về các lĩnh vực có liên quan tới chuyên ngành một các có hệ thống, nâng cao khả năng làm việc độc lập, sáng tạo; Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và các phương tiện dạy học, thí nghiệm thực hành hiện đại, phù hợp trong việc dạy và học sinh học thực nghiệm có hiệu quả. Kỹ năng ngoại ngữ Rèn luyện và phát triển kỹ năng đọc, hiểu và vận dụng tốt các tài liệu chuyên môn bằng tiếng Anh; Có khả năng sử dụng tiếng Anh phù hợp và đáp ứng được yêu cầu nghề nghiệp để nâng cao hiệu quả học tập, nghiên cứu và vận dụng các vấn đề sinh học thực nghiệm. 4. Năng lực tự chủ và trách nhiệm Năng lực tự chủ Có năng lực tự định hướng phát triển cá nhân, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn giáo dục, nghiên cứu và vận dụng các vấn đề sinh học thực nghiệm; cập nhật, triển khai các thành tựu mới nhất về sinh học ở Việt Nam và trên thế giới cho các ngành, các địa phương; Có năng lực làm việc hợp tác trong giảng dạy, học tập, nghiên cứu và chuyển giao các thành tựu sinh học thực nghiệm vào thực tiễn. Năng lực tự chịu trách nhiệm Có năng lực bảo vệ và tự chịu trách nhiệm về những kết luận chuyên môn thuộc lĩnh vực được đào tạo. 5. Vị trí việc làm của người học sau khi tốt nghiệp Có năng lực giảng dạy, nghiên cứu khoa học sinh học ở các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và hệ thống trường phổ thông; có năng lực ứng dụng và chuyển giao các thành tựu công nghệ sinh học vào thực tiễn đời sống sản xuất phù hợp với địa phương và đất nước; Có khả năng đảm nhiệm công tác quản lý trong các tổ chức, cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục, đào tạo, các viện nghiên cứu về sinh học và giáo dục chuyên ngành. 6. Khả năng học tập, nâng cao trình độ của người học sau khi tốt nghiệp Có khả năng tiếp tục học tập và nghiên cứu các vấn đề chuyên ngành sinh học thực nghiệm hoặc những chuyên ngành gần ở những bậc đào tạo cao hơn; Có khả năng tham gia các lớp tập huấn dành cho chuyên ngành và những chuyên ngành gần phục vụ cho công tác đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục, ứng dụng và chuyển giao thành tựu công nghệ sinh học ở Việt Nam. Xem xét kỹ hơn về khía cạnh thử nghiệm của Tâm lý học Yếu tố nào ảnh hưởng đến hành vi và suy nghĩ của người dân? Tâm lý học thực nghiệm sử dụng các phương pháp khoa học để trả lời những câu hỏi này bằng cách nghiên cứu tâm trí và hành vi. Các nhà tâm lý học thực nghiệm tiến hành các thí nghiệm để tìm hiểu thêm về lý do tại sao mọi người làm những việc nhất định. Tâm lý học thực nghiệm Tổng quan nhanh Tại sao mọi người làm những việc họ làm? Yếu tố nào ảnh hưởng đến cách phát triển nhân cách ? Và hành vi và kinh nghiệm của chúng ta hình thành nhân vật của chúng ta như thế nào? Đây chỉ là một vài câu hỏi mà các nhà tâm lý học khám phá, và các phương pháp thử nghiệm cho phép các nhà nghiên cứu tạo ra và thử nghiệm thực nghiệm các giả thuyết. Bằng cách nghiên cứu các câu hỏi như vậy, các nhà nghiên cứu cũng có thể phát triển các lý thuyết cho phép họ mô tả, giải thích, dự đoán và thậm chí thay đổi hành vi của con người. Ví dụ, các nhà nghiên cứu có thể sử dụng các phương pháp thử nghiệm để điều tra lý do tại sao mọi người tham gia vào các hành vi không lành mạnh. Bằng cách tìm hiểu thêm về những lý do cơ bản tại sao những hành vi này xảy ra, sau đó các nhà nghiên cứu có thể tìm kiếm những cách hiệu quả để giúp mọi người tránh những hành động đó hoặc thay thế những lựa chọn không lành mạnh với những lợi ích hơn. Lý do để nghiên cứu Tâm lý học thực nghiệm Trong khi sinh viên thường được yêu cầu tham gia các khóa học tâm lý học thử nghiệm trong thời gian học đại học và sau đại học , bạn nên nghĩ về chủ đề này như một phương pháp luận hơn là một khu vực ít trong tâm lý học. Nhiều người trong số những kỹ thuật này cũng được sử dụng bởi các lĩnh vực khác của tâm lý học để tiến hành nghiên cứu về mọi thứ từ phát triển thời thơ ấu đến các vấn đề xã hội. Tâm lý học thực nghiệm là quan trọng bởi vì những phát hiện được phát hiện bởi các nhà tâm lý đóng một vai trò quan trọng trong sự hiểu biết của chúng ta về tâm trí và hành vi con người. Bằng cách hiểu rõ hơn về những gì khiến người ta đánh dấu, các nhà tâm lý học và các chuyên gia sức khỏe tâm thần khác có thể khám phá những cách tiếp cận mới để điều trị bệnh tâm thần và bệnh tâm thần. Phương pháp được sử dụng trong Tâm lý học thực nghiệm Vậy các nhà nghiên cứu chính xác điều tra tâm trí và hành vi của con người như thế nào? Bởi vì tâm trí con người quá phức tạp, nó có vẻ như là một nhiệm vụ đầy thách thức để khám phá nhiều yếu tố góp phần vào cách chúng ta suy nghĩ, hành động và cảm nhận. Các nhà tâm lý học thực nghiệm sử dụng nhiều phương pháp và công cụ nghiên cứu khác nhau để điều tra hành vi của con người. 1. Thử nghiệm Trong một số trường hợp, các nhà tâm lý học có thể thực hiện các thí nghiệm để xác định xem có mối quan hệ nhân quả giữa các biến khác nhau hay không. Những điều cơ bản của việc thực hiện một thử nghiệm tâm lý liên quan đến Phân công ngẫu nhiên người tham gia vào nhóm Hoạt động xác định biến Phát triển một giả thuyết Thao tác các biến độc lập Đo các biến phụ thuộc Ví dụ, các nhà nghiên cứu có thể thực hiện một nghiên cứu để xem liệu việc thiếu ngủ có làm suy yếu hiệu suất trong một bài kiểm tra lái xe hay không. Người thử nghiệm có thể kiểm soát các biến khác có thể ảnh hưởng đến kết quả, nhưng sau đó thay đổi số lượng giấc ngủ mà người tham gia nhận được vào đêm trước khi kiểm tra lái xe. Tất cả những người tham gia sau đó sẽ làm bài kiểm tra lái xe tương tự thông qua một mô phỏng hoặc trên một khóa học được kiểm soát. Bằng cách phân tích các kết quả, các nhà nghiên cứu sau đó có thể xác định nếu đó là những thay đổi trong biến độc lập lượng giấc ngủ dẫn đến sự khác biệt trong biến phụ thuộc hiệu suất trên một thử nghiệm lái xe. Thử nghiệm vẫn là tiêu chuẩn chính, nhưng các kỹ thuật khác như nghiên cứu trường hợp, nghiên cứu tương quan và quan sát tự nhiên thường được sử dụng trong nghiên cứu tâm lý học. 2. Nghiên cứu điển hình Nghiên cứu điển hình cho phép các nhà nghiên cứu nghiên cứu một cá nhân hoặc một nhóm người có chiều sâu lớn. Khi thực hiện một nghiên cứu điển hình, nhà nghiên cứu thu thập từng phần dữ liệu có thể về chủ đề này, thường quan sát người quan tâm trong một khoảng thời gian và trong nhiều tình huống khác nhau. Thông tin chi tiết về nền tảng của cá nhân bao gồm lịch sử gia đình, giáo dục, công việc và đời sống xã hội cũng được thu thập. Những nghiên cứu như vậy thường được thực hiện trong những trường hợp thí nghiệm không thể thực hiện được. Ví dụ, một nhà khoa học có thể tiến hành một nghiên cứu điển hình khi người quan tâm đã có một trải nghiệm độc đáo hoặc hiếm hoi mà không thể được nhân rộng trong phòng thí nghiệm. 3. Nghiên cứu tương quan Các nghiên cứu tương quan giúp các nhà nghiên cứu có thể xem xét mối quan hệ giữa các biến khác nhau. Ví dụ, một nhà tâm lý học có thể lưu ý rằng khi một biến tăng, một biến có xu hướng giảm. Trong khi các nghiên cứu như vậy có thể nhìn vào các mối quan hệ, chúng không thể được sử dụng để ám chỉ các mối quan hệ nhân quả. Các quy tắc vàng là mối tương quan không bằng nhau nhân quả. 4. Quan sát tự nhiên Quan sát tự nhiên cho các nhà nghiên cứu cơ hội quan sát mọi người trong môi trường tự nhiên của họ. Kỹ thuật này có thể đặc biệt hữu ích trong trường hợp các nhà điều tra tin rằng thiết lập phòng thí nghiệm có thể có ảnh hưởng quá mức đến hành vi của người tham gia. Các nhà tâm lý học thực nghiệm làm gì? Các nhà tâm lý học thực nghiệm làm việc trong nhiều môi trường bao gồm cao đẳng, đại học, trung tâm nghiên cứu, chính phủ và các doanh nghiệp tư nhân. Một số chuyên gia có thể tập trung vào dạy các phương pháp thử nghiệm cho sinh viên, trong khi những người khác tiến hành nghiên cứu về các quá trình nhận thức, hành vi động vật, khoa học thần kinh, tính cách và nhiều lĩnh vực chủ đề khác. Những người làm việc trong môi trường học tập thường dạy các khóa học tâm lý ngoài việc thực hiện nghiên cứu và xuất bản những phát hiện của họ trong các tạp chí chuyên ngành. Các nhà tâm lý học thử nghiệm khác làm việc với các doanh nghiệp để khám phá các cách để làm cho nhân viên hiệu quả hơn hoặc tạo ra một nơi làm việc an toàn hơn, một khu vực đặc biệt được gọi là yếu tố con người tâm lý học . Lịch sử của Tâm lý học thực nghiệm Để hiểu được tâm lý học thực nghiệm phải như thế nào, nó có thể hữu ích để xem nó có nguồn gốc như thế nào. Tâm lý học là một kỷ luật tương đối trẻ, nổi lên vào cuối những năm 1800. Trong khi nó bắt đầu như là một phần của triết học và sinh học, nó chính thức trở thành lĩnh vực nghiên cứu của riêng mình khi nhà tâm lý học đầu tiên Wilhelm Wundt thành lập phòng thí nghiệm đầu tiên dành cho nghiên cứu tâm lý học thực nghiệm. Một số sự kiện quan trọng đã giúp hình thành lĩnh vực tâm lý học thực nghiệm bao gồm 1874 - Wilhelm Wundt xuất bản cuốn sách giáo khoa tâm lý học thực nghiệm đầu tiên, Grundzüge der physiologischen Psychologie Nguyên lý Tâm lý học sinh lý học . 1875 - William James mở một phòng thí nghiệm tâm lý tại Hoa Kỳ. Phòng thí nghiệm được tạo ra với mục đích trình diễn lớp học, thay vì thực hiện nghiên cứu thử nghiệm ban đầu. 1879 - Phòng thí nghiệm tâm lý học thử nghiệm đầu tiên được thành lập tại Leipzig, Đức. Tâm lý học thực nghiệm hiện đại ngày trở lại thành lập phòng thí nghiệm tâm lý đầu tiên bởi nhà tâm lý học tiên phong Wilhelm Wundt vào cuối thế kỷ XIX. 1883 - G. Stanley Hall mở phòng thí nghiệm tâm lý học thử nghiệm đầu tiên tại Hoa Kỳ tại Đại học John Hopkins. 1885 - Herman Ebbinghaus xuất bản tác phẩm nổi tiếng Über das Gedächtnis "Trên bộ nhớ", sau này được dịch sang tiếng Anh là Bộ nhớ. Một đóng góp cho Tâm lý học thực nghiệm . Trong công việc, ông mô tả các thí nghiệm học tập và trí nhớ của mình mà ông đã tự mình thực hiện. 1887 - George Truball Ladd xuất bản sách giáo khoa của ông Các yếu tố tâm lý học sinh lý học , cuốn sách đầu tiên của Mỹ bao gồm một lượng thông tin đáng kể về tâm lý học thực nghiệm. 1887 - James McKeen Cattell thành lập phòng thí nghiệm tâm lý học thực nghiệm thứ ba trên thế giới tại Đại học Pennsylvania. 1890 - William James xuất bản sách giáo khoa kinh điển của mình, The Principles of Psychology . 1891 - Mary Whiton Calkins thành lập một phòng thí nghiệm tâm lý học thực nghiệm tại Wellesley College, trở thành người phụ nữ đầu tiên thành lập một phòng thí nghiệm tâm lý học. 1893 - G. Stanley Hall thành lập Hiệp hội tâm lý học Mỹ , tổ chức chuyên nghiệp và khoa học lớn nhất của các nhà tâm lý học tại Hoa Kỳ. 1920 - John B. Watson và Rosalie Rayner đã thực hiện thí nghiệm Little Albert nổi tiếng hiện nay của họ, trong đó họ đã chứng minh rằng các phản ứng cảm xúc có thể được điều trị cổ điển ở mọi người. 1929 - Cuốn sách của Edwin Boring Lịch sử của Tâm lý thực nghiệm đã được xuất bản. Boring là một nhà tâm lý học thực nghiệm có ảnh hưởng, người đã cống hiến cho việc sử dụng các phương pháp thử nghiệm trong nghiên cứu tâm lý học. 1955 - Lee Cronbach xuất bản Construct Validity in Psychological Tests , phổ biến việc sử dụng giá trị xây dựng trong các nghiên cứu tâm lý. 1958 - Harry Harlow xuất bản The Nature of Love , mô tả những thí nghiệm của ông với những con khỉ rhesus về sự gắn bó và tình yêu. 1961 - Albert Bandura đã thực hiện thí nghiệm búp bê Bobo nổi tiếng của mình , đã chứng minh hiệu quả của việc quan sát hành vi hung hăng. Một từ từ Trong khi tâm lý học thực nghiệm đôi khi được coi là một nhánh riêng biệt hoặc trường con của tâm lý học, các phương pháp thử nghiệm được sử dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực tâm lý học. Các nhà tâm lý học phát triển sử dụng các phương pháp thử nghiệm để nghiên cứu cách mọi người phát triển qua thời thơ ấu và trong suốt cuộc đời. Các nhà tâm lý xã hội sử dụng các kỹ thuật thực nghiệm để nghiên cứu cách mọi người bị ảnh hưởng bởi các nhóm. Các nhà tâm lý học sức khỏe dựa vào thử nghiệm và nghiên cứu để hiểu rõ hơn về các yếu tố góp phần vào sức khỏe và bệnh tật. > Nguồn > Kantowitz, BH, Roediger, HL, & Elmes, DG. Tâm lý học thực nghiệm. Stanford, CT Học tập Cengage; 2015. > Weiner, IB, Healy, AF, Proctor, RW. Sổ tay Tâm lý học Tập 4, Tâm lý học thực nghiệm. New York John Wiley & Sons, 2012. Việc phụ huynh chen lấn đạp sập cổng trường để đua nhau chạy tới nơi bán đơn xin cho con vào học vừa xảy ra ở Trường Tiểu học Thực nghiệm Hà Nội cho thấy “cơn sốt” trường thực nghiệm đã lên đến đỉnh điểm. Điều gì ở Trường Tiểu học Thực nghiệm đã khiến các phụ huynh “phát cuồng” như vậy? Ân cần chu đáo Theo cảm nhận của nhiều phụ huynh có con từng học tại Trường Tiểu học Thực nghiệm, các bé đều rất thích học tại trường này vì học khá nhàn, các cô giáo dễ gần, thương yêu các cháu. Những điều này đã tạo cho học sinh sự tự tin. Nhiều phụ huynh cho biết ưu điểm nổi bật của trường là phương pháp truyền đạt dễ tiếp thu, về nhà không có bài tập. Nhớ lại những năm học đầu đời của con, nhiều phụ huynh gửi lời cám ơn tới các cô giáo vì sự ân cần, chu đáo, hiểu tâm lý học sinh. “Từ các lớp học này, con tôi được rèn cả về nề nếp lẫn phương pháp học. Không chỉ được rèn về ý thức học tập, cô giáo còn để ý đến cả việc ăn, ngủ của từng học sinh trong lớp và kịp thời trao đổi với phụ huynh. Đặc biệt, tôi rất cám ơn cô giáo về sự công bằng dành cho các học sinh”- chị Thu Hồng, bà mẹ có con từng học ở trường này, chia sẻ. Phụ huynh vất vả, chen lấn để mong kiếm cho con một chỗ học ở Trường Tiểu học Thực nghiệm Hà Nội Một điểm nữa khiến việc xin vào học ở Trường Tiểu học Thực nghiệm ngày càng trở nên nóng hổi, đặc biệt từ năm 2009 trở lại đây, là thành công vang dội của GS Ngô Bảo Châu với giải thưởng Fields năm 2010. Nhiều ông bố, bà mẹ khát khao cho con được học tại ngôi trường này với tham vọng con mình sẽ thành danh như GS Châu, chí ít là cũng “thơm lây” vì được học chung trường với một GS nổi danh thế giới. Trên diễn đàn mạng dành cho các ông bố, bà mẹ là dân công sở, tin đồn được truyền nhau là từ khi GS Châu giành giải Fields, giá “chạy” vào trường này đã từ USD lên USD và sẽ còn cao hơn nữa. Chẳng biết thực hư số tiền đồn thổi nói trên có thật hay không song số lượng phụ huynh xếp hàng tới 2 đêm để có hồ sơ xin học cho con vào trường cũng tăng đột biến vài năm nay. Có được lá đơn xin vào trường là đã khá an tâm, bởi trường chỉ bán ra có khoảng 200 đơn và sẽ lấy 140 học sinh mới. Đơn giản đầu vào, học phí không cao Chưa hết, trong khi để có thể vào học các trường dân lập chất lượng cao, học sinh chắc chắn phải trải qua một kỳ thi tuyển phức tạp, tỉ lệ “chọi” có khi còn cao hơn thi tuyển ĐH. Phần kiểm tra đầu vào của Trường Tiểu học Thực nghiệm khá đơn giản vì học sinh không cần phải biết đọc, biết viết mà chỉ cần biết các chữ cái và các số giống như chương trình mẫu giáo lớn. Các bài thi chỉ đơn giản là kiểm tra thể lực xem học sinh có bắt chước được một vài động tác các cô làm hay không như lò cò, đứng trên một chân... và cân nặng tối thiểu phải 17 kg. Sau đó là kiểm tra chỉ số IQ với hình thức cô giáo đọc một bài thơ ngắn có từ lặp lại kiểu “Con kiến mà leo cành đa, leo phải cành cụt leo ra leo vào”. Cô sẽ hỏi cháu xem có mấy từ leo trong bài. Hoặc cô giáo đưa ra một bức tranh, cho học sinh nhìn vài phút, cất tranh đi rồi hỏi học sinh nhớ lại xem bức tranh vẽ những cái gì. Ngoài ra, cô giáo cũng có thể cho học sinh phân loại hình vuông, tam giác hay yêu cầu phát âm lại các từ cô giáo vừa đọc. Phần lớn phụ huynh và học sinh đều rất thích phương pháp kiểm tra này. Một ưu điểm nữa của Trường Tiểu học Thực nghiệm là tiền học rất rẻ so với các trường công lập chất lượng cao trong khi chất lượng học, cơ sở vật chất cũng tương đương nhau, một lớp chỉ khoảng 40 học sinh. Ngoài tiền ăn và học phí, phụ huynh không phải đóng thêm khoản phí gì. Nhưng chữ các con quá xấu Trong khi nhiều người khát khao cho con được vào học ở Trường Tiểu học Thực nghiệm thì cũng có những phụ huynh tính đến phương án chuyển trường, vì nhận thấy con mình ít có khả năng thi đậu vào trường chuyên nếu theo học ở đây. Một trong những nhược điểm mà nhiều phụ huynh cho biết là chữ các con quá xấu vì không cần phải rèn như các bạn học ở những trường công lập khác. Chị Phương, một bà mẹ có con từng học tại Trường Tiểu học Thực nghiệm, cho hay chỉ cần viết đúng nét và cự ly là các cô sẽ cho điểm 10. Thêm vào đó, học sinh học theo chương trình thực nghiệm sẽ được học một nội dung tương đối khác chương trình chuẩn của Bộ GD-ĐT. Đối với môn toán, học sinh không học theo cách thông thường là nhận mặt các số từ 1-10 rồi cộng, trừ mà học từ cái trừu tượng đến cái cụ thể. Học sinh được học tập hợp là gì, các phần tử trong tập hợp, ký hiệu biểu thị số lượng phần tử trong tập hợp, hệ nhị phân, tam phân..., thập phân. Đến học kỳ II, học sinh mới học toán. Một phụ huynh cho biết chương trình toán lớp 2 của Trường Tiểu học Thực nghiệm luyện kỹ cho học sinh kỹ năng cộng, trừ chứ chưa được học nhân, chia, đo lường, hình học... trong khi ở chương trình chuẩn, học sinh đã thành thạo các phép tính này. Vì vậy, nhiều phụ huynh của Trường Tiểu học Thực nghiệm phải mua thêm sách của Bộ GD-ĐT để bổ sung kiến thức cho con vì sợ không theo kịp các bạn ở trường khác về làm toán. Trong nền giáo dục còn nặng về khoa cử như hiện nay, việc có được một suất vào ĐH là mục tiêu lớn nhất của mọi ông bố, bà mẹ, vì thế, anh Hồng Kiên ngụ quận Đống Đa, người từng có cô con gái lớn học 5 năm tiểu học tại Trường Tiểu học Thực nghiệm, đã quyết định không cho cậu con trai thứ hai vào học trường này. Cân nhắc kỹ Ông Lê Tiến Thành, Vụ trưởng Vụ Giáo dục tiểu học Bộ GD-ĐT, cho hay mô hình đào tạo thực nghiệm được áp dụng ở Việt Nam hơn 30 năm và đã được Bộ GD-ĐT thông báo ứng dụng, nhân rộng cả nước. Hiện có 16 tỉnh, TP với hàng chục trường đang dạy theo mô hình này. Tuy nhiên, Sở GD-ĐT Hà Nội không đăng ký tham gia. Trước thắc mắc tại sao Hà Nội không nhân rộng mô hình trường thực nghiệm, ông Nguyễn Hiệp Thống, Phó Giám đốc Sở GD-ĐT Hà Nội, cho rằng chương trình thực nghiệm đang trong thời gian triển khai thí điểm, chính các nhà quản lý và cả giáo viên các trường khác ở Hà Nội cũng chưa nắm được nội dung chương trình đào tạo của trường thực nghiệm. Trước “cơn sốt” trường thực nghiệm của các phụ huynh, ông Thống cũng cho rằng phụ huynh cần cân nhắc kỹ khi cho con học vì nếu không tiếp tục theo học ở đây thì các cháu sẽ rất khó trong việc hòa nhập với các trường phổ thông trên địa bàn Hà Nội bởi sự khác nhau cả về nội dung kiến thức cũng như phương pháp học tập. Ngành Sinh học là gì? cơ hội việc làm của ngành này thế nào? Hãy cùng Isinhvien tìm hiểu về ngành này một ngành "tuy cũ mà mới" để có cái nhìn tổng quan hơn về ngành học đầy tiềm năng này. Ngành đào tạo SINH HỌC Biology Trình độ đào tạo Đại học Thời gian đào tạo 4 năm Sinh học hay là Sinh vật học là một môn khoa học về sự sống từ tiếng Anh Biology bắt nguồn từ Hy Lạp với bios là sự sống và logos là môn học. Ngành Sinh học là một nhánh của khoa học tự nhiên, tập trung nghiên cứu các cá thể sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. Nó miêu tả những đặc điểm và tập tính của sinh vật ví dụ cấu trúc, chức năng, sự phát triển, môi trường sống, cách thức các cá thể và loài tồn tại ví dụ nguồn gốc, sự tiến hóa và phân bổ của chúng. Ngành Sinh học gồm nhiều lĩnh vực nghiên cứu khác nhau, cụ thể Sinh hóa học, Thực vật học, Sinh học tế bào, Sinh thái học, Di truyền học nghiên cứu về sự di truyền Sinh học tiến hóa, Sinh học phân tử, Sinh lý học, Động vật học. Sinh học là gì? Mục tiêu đào tạo của ngành Sinh học. Mục tiêu chung Đào tạo cử nhân Sinh học có năng lực chuyên môn, phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khỏe tốt. Mục tiêu cụ thể Trang bị cho sinh viên kiến thức về các nguyên lý cơ bản và các quá trình sinh học ở các mức độ khác nhau của khoa học sự sống phân tử, tế bào, cơ quan, cơ thể, quần xã, mối quan hệ của chúng với nhau và với môi trường ngoài. Chương trình cũng trang bị những kỹ năng thực hành nghề nghiệp cần thiết như điều tra thu thập mẫu, định loại, phân tích và tổng hợp các số liệu, giúp cho sinh viên khả năng tư duy sáng tạo, phương pháp tiếp cận khoa học để giải quyết các vấn đề thực tiễn của ngành học. Sinh viên tốt nghiệp có thể giảng dạy Sinh học ở các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, Dạy nghề và Trung học phổ thông, nghiên cứu khoa học thuộc các lĩnh vực về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Sinh học thực nghiệm, Công nghệ Sinh học ở các cơ quan nghiên cứu, làm việc ở các cơ quan quản lý và doanh nghiệp có liên quan đến sinh học và môi trường. Những tố chất cần có để học ngành Sinh học Để có thể theo ngành Sinh học thì sinh viên cần một số tố chất sau Niềm đam mê với sinh học và ưa khám phá. Học tốt các môn khoa học tự nhiên. Tư duy logic, cẩn thận, tỉ mỉ. Có trình độ ngoại ngữ tốt. Môt số kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng làm việc nhóm. Học ngành Sinh học ra trường làm nghề gì? Sinh học là ngành học sau khi ra trường có thể đảm nhiệm nhiều vị trí trong ngành như Nghiên cứu khoa học thuộc các lĩnh vực về sinh học, sinh học thực nghiệm ở các viện nghiên cứu, các trung tâm và cơ quan nghiên cứu của các bộ, ngành, các trường đại học và cao đẳng. Làm việc ở các cơ quan quản lý có liên quan đến Sinh học của các ngành hoặc các địa phương bộ, sở, phòng…, các trung tâm, tỉnh, thành phố, quận, huyện Cán bộ kỹ thuật, quản lý chất lượng, kiểm nghiệm tại các đơn vị sản xuất trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, y và dược. Tư vấn, tiếp thị tại các đơn vị thương mại, dịch vụ trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, y và dược. Giảng dạy một số môn sinh học thực nghiệm ở các trường đại học, cao đẳng về nông, lâm, ngư, y và các trường THPT nếu được trang bị thêm khối kiến thức khoa học giáo dục. Chương trình đào tạo của ngành Hóa học Môn học đại cương Triết học Mác-Lênin Kinh tế chính trị Mác-Lênin Chủ nghĩa xã hội khoa học Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam Tư tưởng Hồ Chí Minh Ngoại ngữ Giáo dục Thể chất Giáo dục Quốc phòng Tin học cơ sở Đại số tuyến tính Giải tích Xác suất – Thống kê Vật lý đại cương 1 Vật lý đại cương 2 Thực tập Vật lý đại cương Hóa học đại cương Khoa học trái đất Môn học chuyên ngành Hóa học phân tích Cung cấp cho sinh viên kiến thức cơ bản về các loại phản ứng đ­ược ứng dụng trong hoá phân tích, cơ sở lí thuyết chung và các phương pháp định l­ượng hóa học. Nội dung chính của học phần gồm dung dịch chất điện li và cân bằng hoá học, phản ứng axit-bazơ, phản ứng tạo phức, phản ứng kết tủa, phản ứng oxi hóa khử. Phương pháp phân tích khối l­ượng và phương pháp phân tích thể tích, phương pháp chuẩn độ axit-bazơ, phương pháp chuẩn độ phức chất, ph­ương pháp chuẩn độ kết tủa, ph­ương pháp chuẩn độ oxi hóa khử, sai số trong phân tích và cách đánh giá. Ứng dụng tin học trong sinh học Cung cấp cho sinh viên những kiến thức về phương pháp giải bài toán sinh học, xử lý thống kê số liệu và quản lý, khai thác một cơ sở dữ liệu nghiên cứu sinh học bằng phần mềm Excel. Nội dung bao gồm Giới thiệu về Microsoft Excel, với những khái niệm cơ bản, những thủ thuật và thao tác với bảng tính Excel, ứng dụng bảng tính và hàm để giải các bài toán sinh học chế độ đồ thị và biểu đồ, chế độ in của Excel, các phương pháp xử lý thống kê số liệu nghiên cứu sinh học, phân tích thống kê nhiều biến số trong nghiên cứu sinh học hay phân tích t­ương quan hồi quy, quản lý và khai thác một cơ sở dữ liệu trong nghiên cứu sinh học Hóa học hữu cơ Trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về hóa học hữu cơ, về cơ chế của các phản ứng chủ yếu giữa các chất hữu cơ, cấu tạo, cấu hình và cấu dạng của hợp chất hữu cơ. Nắm đ­ược các hiệu ứng chủ yếu để giải thích một số quy luật phản ứng. Giới thiệu về danh pháp hợp chất hữu cơ, phương pháp điều chế, tính chất và ứng dụng của các hợp chất hữu cơ. Vi sinh vật học Trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ sở về vị trí, vai trò của vi sinh vật trong tự nhiên và trong đời sống con ng­ười, để có thể dùng vi sinh vật nh­ư một công cụ phục vụ con ng­ười trong các lĩnh vực sinh học, công nghệ sinh học, y- dược học, sản xuất nông nghiệp, bảo vệ môi tr­ường. Nội dung bao gồm một số vấn đề chủ yếu sau đây vị trí của vi sinh vật trong phân loại sinh giới, cấu trúc tế bào prokaryota và eukaryota, cấu trúc và sự nhân lên của virut, sinh trưởng và dinh d­ưỡng của vi sinh vật, các cơ chế cơ bản của trao đổi chất và năng l­ượng, các quá trình lên men có ý nghĩa công nghệ sinh học, sự phân hủy các chất tự nhiên và phi tự nhiên nhờ vi sinh vật, quan hệ của vi sinh vật với thực vật và động vật. Thực tập hóa học phân tích Rèn luyện kĩ năng thực hành, thực nghiệm, củng cố kiến thức đã đ­ược học. Biết cách tiến hành phân tích các mẫu thực tế. Nội dung của học phần bao gồm Ph­ương pháp chuẩn bị dung dịch có nồng độ xác định, Phương pháp chuẩn độ axit-bazơ, chuẩn độ đơn axit- đơn bazơ, chuẩn độ đơn bazơ, đa bazơ. Ph­ương pháp chuẩn độ Complexon xác định các ion kim loại trong dung dịch, ph­ương pháp đo bạc xác định các ion halogenua, ph­ương pháp chuẩn độ oxi hoá khử ph­ương pháp permanganat, ph­ương pháp đicromat, ph­ương pháp iot- thiosunfat, ph­ương pháp bromat. Tế bào học Cung cấp những kiến thức cơ bản và hiện đại về cấu trúc và chức năng của tế bào, màng sinh chất Plasma membrane, tế bào chất và mạng l­ưới nội sinh chất, ty thể Mitochondria, lạp thể Plastide, các bào quan khác, nhân tế bào Nucleus, sự sinh tr­ưởng và sinh sản của tế bào, phân bào nguyên nhiễm, phân bào giảm nhiễm. Động vật học Cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về động vật bao gồm các đặc điểm hình thái ngoài, cấu tạo nội quan bên trong, đặc điểm sinh học… quan hệ họ hàng và các b­ước tiến hóa của các ngành, các lớp động vật trong giới động vật, về sự phong phú và đa dạng của giới động vật, về ý nghĩa thực tiễn và lý luận, về mối quan hệ chặt chẽ giữa con ng­ười – thế giới sinh vật – môi tr­ường, qua đó, nâng cao sự hiểu biết và ý thức bảo vệ môi sinh, ý nghĩa quan trọng của sự cân bằng sinh học trong thiên nhiên, sự cần thiết phải duy trì tính ổn định các hệ sinh thái. Rèn luyện các kỹ năng và phương pháp quan sát động vật không xương sống cỡ nhỏ d­ưới kính hiển vi, kính lúp, kỹ năng giải phẫu, quan sát cấu tạo nội quan, vẽ hình, kỹ năng về giải phẫu động vật và các kiến thức thực hành cơ sở về hình thái ngoài, cấu tạo nội quan và bộ x­ương các đại diện điển hình của các lớp Động vật có x­ương sống, kể cả các đại diện có dây sống nguyên thủy. Sinh học phân tử Cung cấp những kiến thức cơ bản ở mức độ phân tử về các phản ứng sinh học đặc tr­ưng cho sự sống, các quá trình điều khiển, kiểm soát chúng trong tế bào, trong quá trình phát triển, phân chia tế bào và hình thành cơ thể ở sinh vật prokaryot và eukaryot, những kiến thức cơ bản và cần thiết cho Công nghệ Gen Công nghệ ADN, những phương pháp và kỹ thuật hiện đại để nghiên cứu và giải quyết những vấn đề thực tiễn của sinh học. Giới thiệu về cấu trúc genome, hoạt động của gen trong tế bào, tổng hợp và sửa chữa ADN, ADN tái tổ hợp, kỹ thuật tách dòng và tái tổ hợp ADN và vận chuyển protein trong tế bào. Tiến hóa và đa dạng sinh học Trang bị cho sinh viên những lý thuyết cơ bản về các học thuyết tiến hóa nguồn gốc sự sống, sự tiến hóa xét ở mức độ gen-enzym, mức độ phân tử và mức độ nhiễm sắc thể, các nhân tố tiến hóa, sự phát sinh chủng loại và cơ chế hình thành loài trong quá trình tiến hóa của sinh vật trên trái đất. Cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về đa dạng sinh học, tầm quan trọng của đa dạng sinh học đối với môi tr­ường và cuộc sống của con người, các nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân sâu xa của sự mất mát đa dạng sinh học, các biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học. Khoa học trái đất Các khái niệm chung về Khoa học trái đất, Tổng quan về trái đất nh­ư vị trí của trái đất trong hệ mặt trời, hình dạng bên ngoài của trái đất, các tính chất vật lý và hóa học, cấu tạo, nguồn gốc và tuổi của trái đất. Khái niệm về thạch quyển, thành phần vật chất của thạch quyển, tuổi của các thành tạo địa chất và các quá trình địa chất nội sinh, Khái niệm về thủy quyển, các biển và các đại d­ương, hoạt động địa chất của thủy quyển và nguồn gốc của thủy quyển, khí quyển, cấu trúc của khí quyển, các hoạt động địa chất của khí quyển, nguồn gốc của khí quyển, Sinh quyển, các khái niệm về sinh quyển, tác dụng địa chất của sinh quyển và tài nguyên sinh vật, Địa hình bề mặt trái đất và thổ nh­ưỡng, địa hình trên đại lục, địa hình đáy biển và đại d­ương, Khái niệm về thổ nh­ưỡng, quá trình hình thành đất và quy luật phân bố. Thực vật học Trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về tế bào, mô và cấu trúc các cơ quan của thực vật chủ yếu thực vật có mạch, ph­ương pháp luận, phương pháp nghiên cứu và khả năng mô tả cấu tạo của cơ thể thực vật ở các mức độ tế bào, mô và các cơ quan dinh d­ưỡng cũng như­ sinh sản của thực vật có mạch chủ yếu là thực vật hạt kín, giải thích những biến đổi hình thái và cấu tạo đó trong các điều kiện khác nhau. Trang bị những kiến thức về tính đa dạng của sinh giới, mối quan hệ phát sinh chủng loại, đặc biệt nhấn mạnh những đặc điểm quan trọng của các bộ và họ, nhất là các bộ và họ có ý nghĩa kinh tế nhằm giúp cho sinh viên nghiên cứu các công nghệ liên quan tới thực vật, giới thiệu cách làm mẫu, giải phẫu, quan sát hình thái, vẽ hình và mô tả, nhằm giúp sinh viên nắm đ­ược những kiến thức cần thiết để nhận dạng về hình thái ngoài cũng như một số đặc điểm cấu tạo hiển vi một số cây thường gặp, bổ sung cho học phần hệ thống học thực vật. Hóa sinh học Cung cấp các kiến thức cơ bản về thành phần hóa học của hệ thống sống và quá trình chuyển hóa các chất trong cơ thể sống protein và hoạt tính xúc tác, các chất cung cấp năng l­ượng cho cơ thể và quá trình chuyển hóa chúng trong cơ thể, axit nucleic và quá trình truyền thông tin di truyền trong hệ thống sống, hoocmon, cơ chế phân tử điều hòa các quá trình trao đổi chất. Giới thiệu các kỹ năng thao tác cơ bản trong nghiên cứu hóa sinh, các phản ứng th­ường dùng để phát hiện, nhận biết một số thành phần hóa học cơ bản của hệ thống sống, một số phương pháp định lượng thông thường các chất này. Di truyền học Cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về di truyền học để có khái niệm về cơ sở vật chất của di truyền, các quy luật di truyền cơ bản như­ định luật Mendel, qui luật di truyền trên các đối t­ượng khác nhau như­ thực khuẩn thể, vi khuẩn, vi nấm. Di truyền nhiễm sắc thể và ngoài nhiễm sắc thể. Di truyền học loài người. Một số ứng dụng của di truyền học vào thực tiễn chọn giống, tạo giống vật nuôi, cây trồng. Sinh thái học Trang bị cho sinh viên những khái niệm và những nguyên lý cơ bản về mối quan hệ giữa sinh vật với sinh vật và giữa sinh vật với môi tr­ường ở các mức độ tổ chức khác nhau cá thể, quần thể, quần xã và hệ sinh thái, trong đó bao gồm cả mối quan hệ của con ng­ười với tự nhiên trong việc khai thác tài nguyên thiên nhiên và gìn giữ sự trong sạch của môi trường cho sự phát triển một xã hội văn minh và bền vững. Phần thực tập nhằm củng cố và minh hoạ cho phần lý thuyết cơ sở sinh thái học, đồng thời rèn luyện kỹ năng thao tác trong phòng thí nghiệm, cách thu thập và sử lý số liệu cho sinh viên.. Thực tập thiên nhiên Cung cấp cho sinh viên những kiến thức về phương pháp nghiên cứu sinh học trên thực địa Ph­ương pháp s­ưu tầm và làm tiêu bản sinh vật, ph­ương pháp quan sát, ghi chép, thu thập các thông tin về phân bố, công dụng, sinh thái… của các loài sinh vật. Rèn luyện kỹ năng thực hành, nâng cao hiểu biết thực tế về đa dạng sinh học và nhận biết các loài sinh vật th­ường gặp. Vậy là các bạn đã cùng Isinhvien tìm hiểu những kiến thức tổng quan nhất về ngành Sinh học này, hy vọng các bạn sẽ có những lựa chọn phù hợp với bản thân. Nhớ share và like để mọi người cùng được biết nhé! Để xem thêm các ngành nghề của các trường đại học các bạn kích vào đường link Danh sách các ngành nghề hệ Đại Học được đào tạo ở Việt Nam hiện nay.

sinh học thực nghiệm là gì